(Xây dựng) – Mới đây Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) có chủ trương đẩy mạnh việc đưa công nghệ thông tin vào quản lý vận tải đường thủy nội địa (ĐTNĐ). Từ chủ trương này, Cảng vụ ĐTNĐ khu vực I đã tiên phong nghiên cứu xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quản lý cảng, bến và phương tiện giao thông bằng thiết bị camera, hệ thống VHF.
Cảng vụ ĐTNĐ khu vực I, đổi mới hình thức quản lý tàu thuyền xuất nhập bến, hành trình an toàn
Cả nước có 2360 sông, kênh, rạch với chiều dài 220.000km, trong đó có 41.900km (19%) là có khả năng khai thác vận tải thủy; 17.253km (41%) đã được khai thác vận tải, trong đó 8.353km đã được đưa vào quản lý. Cục ĐTNĐ Việt Nam được Bộ GTVT giao quản lý 7.071km, còn lại là giao các địa phương quản lý. Trên tuyến ĐTNĐ, có 271 cảng thủy nội địa được công bố hoạt động, trong đó có 258 cảng hàng hóa và 13 cảng hành khách, gồm 6.349 bến hàng hóa và 2.058 bến hành khách qua sông. Sản lượng hàng hóa vận tải bằng ĐTNĐ 194 triệu tấn/năm và 24,6 triệu lượt hành khách/năm, đóng vai trò quan trọng trong ngành giao thông vận tải.
Trên tuyến ĐTNĐ có 271 cảng, 6.394 bến sông neo đậu tàu thuyền vận tải hàng hóa và hành khách qua sông.
Việt Nam có 2.360 con sông lớn nhỏ với chiều dài 220.000km, 41.900 km sông rạch có khả năng vận tải, 17.253km đã được khai thai vào mục địch vận tải
Những năm qua, công tác quản lý ĐTNĐ đã được quan tâm như: Xây dựng phần mềm dữ liệu tĩnh không cầu đường; cáp điện vượt sông trên Website Cảng vụ ĐTNĐ các khu vực; lắp đặt hệ thống AIS giám sát phương tiện hành trình, tin nhắn SMS… Nhưng chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển phương tiện ĐTNĐ và tiến bộ khoa học kỹ thuật; chưa quản lý triệt để được phương tiện thủy sau khi cấp giấy phép rời cảng; không nắm được phương tiện thủy sau khi cấp phép rời cảng hành trình có đi đúng tuyến được cấp phép hay không khi các phương tiện hành trình trên tuyến đoạn sông có cầu bắc qua. Phương tiện vận tải ĐTNĐ ngày nay đa số có trọng tải từ khoảng từ 1000 tấn đến 5000 tấn, có tầu sông VR-SB trọng tải toàn phần đến 22.000 tấn. Sông ngòi thời kỳ phát triển lại nhiều cầu lớn, đường điện lực, điện thông tin bắc qua, hiểm họa từ phương tiện dưới bến, công trình xây dựng trên bờ. Năm gần đây xảy ra một số vụ nghiêm trọng như: Tàu va vào cầu Bính (Hải Phòng), cầu An Thái ( Hải Dương) cầu Gềnh ( Đồng Nai )... đồng thời thường xuyên tàu làm đứt các đường điện cao thế, đường dây thông tin…
Phương tiện vận tải ĐTNĐ đa số là 1.000 tấn đến 5.000 tấn, đã có tàu sông VR-SB trọng tải toàn phần đến 22.000 tấn
Cảng vụ ĐTNĐ khu vực I, quản lý Nhà nước chuyên ngành tại các cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn 3 tỉnh, thành phố gồm: Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương với 58 cảng, 233 bến ở 22 tuyến sông, 4 luồng lạch thuộc tuyến ĐTNĐ quốc gia, tổng chiều dài 611km. Lượng phương tiện thủy ra vào bến cảng 32 nghìn lượt/năm; sản lượng hàng hóa luân chuyển 30 triệu tấn/năm. Cảng vụ ĐTNĐ khu vực I đã lập Đề án để báo cáo Cục ĐTNĐ Việt Nam trình Bộ GTVT với lộ trình khoa học, thiết thực. Cảng vụ ĐTNĐ khu vực I chọn tuyến ĐTNĐ từ Km0+00 sông Đá Bạc đến Km44+00 sông Kinh Thầy, dài 93km nối giữa các sông Đá Bạc với sông Phi Liệt, sông Kinh Thầy. Đây là tuyến ĐTNĐ có mật độ phương tiện qua lại cao, trung bình từ 350 - 500 lượt/ngày, gồm 40 cảng và 115 bến. Trên tuyến ĐTNĐ này có 4 cây cầu: Đá Bạc, Hiệp Thượng, Cầu Bình, An Thái; và 15 vị trí đường điện cao thế bắc qua sông. Tuyến ĐTNĐ lòng sông sâu, nhiều tàu tự hành trọng tải đến 3000 tấn và đoàn xà lan đến 5000 tấn qua lại, là nơi thí điểm lắp đặt thiết bị Camera trên cao quan sát được phương tiện thủy hành trình; lắp đặt hệ thống VHF để liên lạc với các phương tiện thủy đang hành trình, kết hợp với hệ thống AIS sẵn có để giám sát, phát hiện phương tiện từ xa. Cụ thể các vị trí lắp đặt: 2 phía hạ lưu và thượng lưu các cây cầu qua sông; khu vực cảng, bến nơi có nhiều tàu thuyền ra vào; những đoạn sông cua gấp khúc; khu vực tàu thuyền neo đậu chờ triều cường; các khúc sông thường hay xảy ra tai nạn. Các thiết bị kỹ thuật tiên tiến là công cụ hỗ trợ hướng dẫn phương tiện neo đậu chờ ăn hàng, nghỉ đêm tại khu vực các cảng, bến đúng vị trí, an toàn, tránh tắc luồng; giám sát phương tiện ra vào cảng lấy hàng; hướng dẫn phương tiện hành trình qua cầu, qua các công trình vượt sông phù hợp với chiều cao tĩnh không, phù hợp với thủy triều, dòng chảy; cảnh báo và hướng dẫn tàu thuyền lường tránh các chướng ngại vật phía trước, các khúc sông cua gấp, các đoạn sông hay xảy ra tai nạn.
Cách thức vận hành và quy trình vận hành, trung tâm điều hành đặt tại văn phòng cơ quan Cảng vụ ĐTNĐ khu vực I. Đường truyền hình ảnh qua vệ tinh, liên lạc bằng VHF có các trạm chuyển tiếp, kết nối với các văn phòng Đại diện ở các địa phương trên tuyến ĐTNĐ, chế độ trực ca 24/24 giờ trong ngày.
Đưa công nghệ thông tin tiên tiến vào quản lý là phù hợp với nhịp độ phát triển giao thông ĐTNĐ. Quản lý được toàn bộ các phương tiện thủy từ việc vào cảng lấy hàng đến khi rời cảng; giảm được số người làm việc trực tiếp trên thực địa, giảm các chi phí xăng dầu cho tàu xuồng làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát; giảm kinh phí sửa chữa tầu xuồng; xử lý nhanh và kịp thời các tình huống có nguy cơ phương tiện thủy gây mất an toàn trong khu vực cảng, bến và trên tuyến luồng, đặc biệt là khi qua cầu và các công trình vượt sông; hạn chế đến mức thấp nhất các tình huống đâm va tại các khúc sông cua gấp, các điểm đen tai nạn giao thông ĐTNĐ do các phương tiện vận tải thủy gây ra.
Khi Đề án đưa công nghệ thông tin tiên tiến vào quản lý ở Cảng vụ ĐTNĐ khu vực I thành công, Cục ĐTNĐ Việt Nam sẽ tổng kết đánh giá để nhân ra diện rộng phạm vi ngành và các địa phương trong toàn quốc. Đáp ứng yêu cầu ở một đất nước có nhiều sông ngòi, kênh rạch giao thông vận tải ĐTNĐ có vị trí quan trọng trong xã hội và nền kinh tế quốc gia.






0 nhận xét:
Đăng nhận xét